4 Điều trị bệnh suy tim. Các thuốc điều trị suy tim: - Glycosid trợ tim: Các dạng Glycosid trợ tim thường được sử dụng trong điều trị là Digitalis (Digitalin, digitoxin, digoxin, isolanid), Strophanthus. Digoxin thúc đẩy các sợi cơ tim tăng cường co bóp. Mặt khác Digoxin còn tác động
Tiền tăng huyết áp là một dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp trong tương lai. Huyết áp cao sẽ khiến người bệnh có nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy tim, thận, Vì vậy người bệnh phải cảnh giác ngay từ khi còn ở giai đoạn tiền tăng huyết áp.
Nghe tim: Bệnh tim từ trước thường không thay đổi. Theo thứ tự thường gặp là bệnh hở van động mạch chủ, hở van hai lá, hẹp van hai lá, bệnh van 3 lá và van động mạch phổi hiếm gặp hơn. Bệnh tim chứng EISENMENGER -Nội khoa: điều trị biến chứng suy tim: O2, trợ tim
Suy tim (HF) - Căn nguyên, sinh lý bệnh, triệu chứng, dấu hiệu, chẩn đoán và tiên lượng của Cẩm nang MSD - Phiên bản dành cho chuyên gia y tế.
Các chỉ điểm sinh học trong suy tim Một phần của tài liệu NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ GALECTIN-3 HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN SUY TIM (Trang 31 -37 )
Thảo dược cho người bệnh mắc hội chứng suy tim phải. Sự kết hợp thuốc với những thảo dược Đông y phù hợp sẽ mang lại hiệu quả điều trị suy tim vượt trội so với điều trị đơn độc bằng thuốc tây. Điều này cũng đã được các chuyên gia Tim mạch ghi nhận và
Bóng tim to,Bờ trái 4 cung, có thể bờ phải hình bờ đôi.Keley BGóc carini > 90oTái phân bố tuần hoàn phổi, tăng đậm độ mạch máu phổi.Suy tim phải trên phim nghiên mất khoảng trắng sau xương ức. – Trên X-quang của bệnh nhân chỉ có dấu hiệu bóng tim to, chỉ số tim ngực > 0,5
yxWqgsx. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Vũ Thị Tuyết Mai - Bác sĩ Nội Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Suy tim là một trong những bệnh lý tim mạch thường gặp nhất, với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng trong dân số. Việc điều trị hiện nay mang lại hiệu quả cao, tuy nhiên chế độ ăn uống cho bệnh nhân suy tim và cần lưu ý những gì khi chăm sóc bệnh nhân suy tim để tăng hiệu quả điều trị, tăng tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. 1. Tổng quan về bệnh suy tim Suy tim là hậu quả của những tổn thương cấu trúc tim hay những rối loạn chức năng của tim dẫn đến tim giảm khả năng tống máu nuôi dưỡng các cơ quan suy tim tâm thu hoặc giảm khả năng chứa máu suy tim tâm trương.Phân độ suy tim theo hội tim mạch New York NYHA dựa theo các triệu chứng cơ năng của bệnh I Không gây hạn chế vận động thể lực, các vận động thông thường không gây mệt, khó thở hay hồi hộpĐộ II Hạn chế vận động thể lực nhẹ. Bệnh nhân hoạt động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực và giảm khi nghỉ III Hạn chế vận động thể lực nhiều. Mặc dù khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có các triệu chứng mệt, khó thở...Độ IV Không vận động thể lực nào không gây khó chịu. Triệu chứng cơ năng của suy tim xảy ra ngay khi nghỉ ngơi, chỉ một vận động thể lực nhẹ cũng làm triệu chứng cơ năng gia dấu hiệu thường thấy trên những bệnh nhân suy tim bao gồmKhó thở, thường khởi phát khi gắng sức, giảm khi nghỉ ngơi. Mức độ khó thở tăng lên ở những giai đoạn sau của suy thường xảy ra khi nằm, về đêm, có thể ho kèm theo đờm chân, báng bụng và tăng cân tim thường thể kèm theo đau ngực, tăng lên khi gắng sức. Bệnh nhân suy tim cần tăng cường ăn rau xanh, trái cây, và các thực phẩm ít béo Việc tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân suy tim rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị kéo dài thời gian tiến triển của bệnh, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người Chế độ ăn cho bệnh nhân suy timChế độ ăn uống đa dạng cung cấp đủ vitamin và dinh dưỡng. Tăng cường ăn rau xanh, trái cây, các sản phẩm từ sữa ít béo, cá, thịt nạc, thịt gia cầm, trứng, sản phẩm từ đậu nành và dầu thực với bệnh nhân suy tim có sử dụng thuốc chống đông Nên hạn chế ăn các loại rau quả có lá màu xanh sẫm màu như cải bó xôi, bông cải xanh, đậu Hà Lan, đậu xanh, củ cải, mùi tây và rau diếp...Chế biến món ăn dưới dạng mềm, nhừ. Không nên ăn các loại thức ăn lên men như cải bắp, rau cải, đậu đỗ, dưa muối, thức ăn chế biến sẵn, nhiều dầu chế muối, nhất là suy tim nặng, thường giới hạn 85 kg có thể ít gây khát ăn tối sớm, đảm bảo bữa ăn phải xa giờ ngủ ban đêm, sau khi ăn cần phải nghỉ ngơi 30-40 phútGiảm uống rượu không uống rượu ở bệnh nhân có bệnh cơ tim do rượu. Ngoài ra, hạn chế rượu theo các hướng dẫn thông thường 2 đơn vị/ngày ở nam, hoặc 1 đơn vị/ ngày ở nữ. 1 đơn vị = 10 mL cồn nguyên chất 1 ly rượu vang, 1/2 lon bia, 1 cốc rượu mạnh.Bỏ thuốc lá Những chất trong thuốc lá gây co thắt mạch và tăng nguy cơ gây xơ vữa mạch máu làm tăng gánh cho nước theo nhu cầu của bệnh nhân và mức độ suy tim. Tránh truyền dịch nếu không có chỉ định của nhân viên y tế. Nếu người bệnh phù nhiều thì cần phải hạn chế lượng nước đưa vào cơ thể và ăn nhạt hoàn Hoạt động thể lựcLợi ích của việc hoạt động thể lựcGiúp kiểm soát cân nặng hợp định huyết áp và nhịp định đường huyết và mỡ thư giãn và cải thiện sức hoạt động thể lực như thế nào cho phù hợpTập thể dục đều đặn sẽ giúp tăng lưu thông máu và ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông. Tùy theo giai đoạn bệnh và tình trạng sức khỏe, có thể chọn các môn tập vừa sức như đi bộ, ngồi thiền, đạp xe...Những điều cần tránh khi luyện tập Không tập những môn thể thao cần nhiều sức như chạy bộ, nâng tạ..., những hoạt động gây các triệu chứng như khó thở; choáng váng, chóng mặt; đau ngực; buồn nôn; vã mồ hôi lạnh... nếu xảy ra những dấu hiệu này, phải dừng tập ngay, không tập luyện khi đói hoặc ngay sau bữa ăn, không tập những bài tập gắng sứcNếu ngưng tập một vài ngày do nguyên nhân nào đó, khi tập lại cần tập nhẹ hơn mức bình thường, tăng dần cường độ về bằng mức trước đó vào những buổi tập tập thể dục ngoài trời khi thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt độ ẩm cao làm mau mệt, nhiệt độ quá nóng hay quá lạnh ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn, gây khó thở, đau cảm thấy mệt mỏi ngay sau khi tập hoặc ngày hôm sau, thì cần giảm bớt cường độ tập luyện Tập thể dục đều đặn sẽ giúp tăng lưu thông máu và ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông Tuân thủ điều trịViệc sử dụng thuốc điều trị suy tim không chỉ cải thiện triệu chứng mà có thể giúp kéo dài đời sống và giảm tỷ lệ tử được tầm quan trọng của việc tuân thủ các điều trị theo khuyến cáo và duy trì động lực giúp bệnh nhân tuân thủ kế hoạch điều trị. Hạn chế muối có thể giúp kiểm soát triệu chứng sung huyết ở B suy tim độ III/IV có triệu được chỉ định, liều dùng và hiệu quả của thuốc. Nhận biết các tác dụng phụ thường gặp của các thuốc sử quan trọng là sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân, người bệnh cần uống thuốc theo đơn, ghi nhớ việc uống thuốc hàng ngày. Nếu người bệnh không thể tự nhớ thời gian uống thuốc cần có sự giúp đỡ của người thân để tránh việc quên không uống cả khi bệnh nhân cảm thấy khỏe nhiều, không có triệu chứng. Cũng không bao giờ tự ý ngưng thuốc hay thay đổi liều hoặc uống bất kỳ loại thuốc nào khác mà không thông qua ý kiến của bác sỹ điều Những lưu ý khácTheo dõi và nhận biết các triệu chứng cơ năng và thực thể của suy tim. Ghi lại cân nặng hàng ngày, phát hiện tăng cân nhanh. Biết được cách nào và khi nào cần thông báo với nhân viên y tế. Trong trường hợp khó thở tăng lên, phù hoặc tăng cân đột ngột không giải thích được > 2 kg trong 3 ngày, bệnh nhân có thể tăng liều lợi tiểu và/hoặc thông báo cho nhân viên chăm sóc y tế của mình. Sử dụng thuốc lợi tiểu linh hoạt nếu thấy phù hợp và được khuyến cáo sau khi đã được hướng dẫn và giám sát chặt chẽ. Khi bạn có nhiều hơn một trong những dấu hiệu sau khó thở, ho hoặc thở khò khè dai dẳng, các mô bị giữ nước như sưng phù ở chân hay mắt cá chân, luôn mệt mỏi, chán ăn hoặc buồn nôn, khó tập trung suy nghĩ hoặc mất trí nhớ, nhịp tim tăng cần đến cơ sở y tế hiện tiêm phòng cúm và viêm phổi do phế cầu đầy đủ theo hướng dẫn của nhân viên y nhân suy tim có thể xuất hiện các triệu chứng của trầm cảm và những dấu hiệu suy giảm nhận thức, vì vậy nên hỗ trợ người bệnh trong việc hòa nhập xã hộiĐi du lịch hoặc tham gia các hoạt động giải trí tùy theo tình trạng sức khỏe. Khi đi du lịch, cần mang theo bản tóm tắt bệnh sử, thuốc đang điều trị và các thuốc dự phòng khi cần khác. Theo dõi và cân bằng lượng dịch nhập mỗi ngày, đặc biệt trong chuyến bay và ở nơi có khí hậu nóng. Lưu ý phản ứng phụ của thuốc khi tiếp xúc nhiều với ánh nắng ở một số thuốc ví dụ như Amiodarone.Thảo luận với nhân viên y tế và đảm bảo an toàn khi sinh hoạt tình dục. Bệnh nhân ổn định có thể sinh hoạt tình dục bình thường mà không làm nặng lên triệu chứng suy tim. Cần lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị rối loạn cương rối loạn thở và ngủ có hướng phòng ngừa như giảm cân ở bệnh nhân béo phì, bỏ thuốc lá, và hạn chế rượu bia. Hiểu biết để chọn lựa cách điều trị thích tim là bệnh lý mạn tính, điều trị là một quá trình dài hạn, việc tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân suy tim góp phần nâng cao kết quả điều trị giúp bệnh nhân kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc thêm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Phòng khám chuyên sâu về suy tim nào tốt nhất tại Hà Nội? XEM THÊM Chẩn đoán và điều trị suy tim cấp Suy tim có mấy cấp độ và mức độ nào là nhẹ, là nặng? Suy tim tâm trương Những điều cần biết
Suy tim là tình trạng bệnh lý trong đó tim giảm khả năng cung cấp máu cho nhu cầu của cơ thể, lúc đầu do gắng sức sau đó cả khi nghỉ ngơi. Suy tim gồm có suy tim phải, suy tim trái và suy tim toàn bộ. Suy tim trái left side heart failure là một dạng suy tim thường gặp. Tim trái có nhiệm vụ mang máu giàu oxy từ phổi vào vòng tuần hoàn đến khắp các tế bào của cơ thể. Khi tim trái bị suy yếu, các chức năng của tim trái sẽ bị suy giảm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Có nhiều cách phân loại suy tim trái khác nhau, nếu theo tình trạng tiến triển của bệnh, ta có suy tim trái cấp và suy tim trái mạn tính. Suy tim trái cấp là tình trạng khởi phát đột ngột các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh suy tim trái. Các triệu chứng này có thể khởi phát lần đầu hoặc tái phát. Đây là một tình trạng đe dọa mạng sống người bệnh, cần phải can thiệp cấp cứu khẩn cấp. Suy tim trái mạn tính là tình trạng bệnh kéo dài và khó có khả năng hồi phục hoàn toàn. Bệnh là hậu quả của những tổn thương thực thể hoặc những rối loạn chức năng tim dẫn đến tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu, tống máu. Suy tim trái là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh suy tim, khi nói đến suy tim trái thường là đang nói đến bệnh suy tim trái mạn tính. Tất cả các nguyên nhân làm ứ đọng máu trong tim trái, cản trở quá trình bơm máu của tim trái hoặc làm cho tim trái làm việc nhiều hơn đều có thể là nguyên nhân suy tim trái. Các nguyên nhân thường gặp là Tăng huyết áp động mạch là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy tim trái. Tăng huyết áp làm tăng sức cản của thành mạch, cản trở sự tống máu của thất trái, làm tăng hậu gánh. Tim trái phải co bóp mạnh để thắng sức cản này lâu dần dẫn đến suy. Hở lỗ van hai lá khi van hai lá bị hở, mỗi lần tim bóp sẽ có một lượng máu theo lỗ hở chạy lên nhĩ trái, không đi ra vòng đại tuần hoàn. Cơ tim sẽ đáp ứng bằng cách co bóp nhiều và mạnh hơn, lâu ngày sẽ dẫn tới suy tim trái. Hở van động mạch chủ trong mỗi thì tâm trương, máu từ động mạch chủ sẽ trở lại tâm thất trái, khi van động mạch chủ bị hở khối lượng máu về tâm thất trái sẽ bị thiếu hụt. Ở thì tâm thu, tim phải làm việc nhiều hơn, co bóp mạnh để bù lại khối lượng máu bị thiếu, do làm việc nhiều mà đem lại kết quả ít, nên lâu dần tim trái sẽ bị suy yếu. Bệnh nhồi máu cơ tim sẽ làm một phần cơ tim không được tưới máu do tắc động mạch vành, phần cơ tim này sẽ bị hủy hoại. Ngoài ra cơ tim còn bị tổn thương trong một số bệnh khác như thiếu máu cơ tim, phì đại cơ tim, viêm cơ tim do thấp hoặc nhiễm khuẩn, các bệnh cơ tim,… Các nguyên nhân khác tăng áp động mạch phổi, hẹp eo động mạch chủ, tim bẩm sinh, cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, cơn cuồng động nhĩ, rung nhĩ nhanh, hen phế quản, đái tháo đường,… Triệu chứng cơ năng Khó thở là triệu chứng cơ năng điển hình. Khó thở khi gắng sức một cơ thể bình thường cũng có thể khó thở khi rất gắn sức và phục hồi nhanh khi nghỉ, nhưng ở bệnh nhân suy tim, khó thở xuất hiện ở ngay cả khi mức độ gắng sức ít và lâu hồi phục hơn. Khó thở khi nằm khó thở tư thế khi nằm, máu dồn về vùng ngực nhiều hơn làm tăng gánh nặng cho tim, do đó gây khó thở. Đây là một triệu chứng quan trọng và xuất hiện sớm ở bệnh suy tim. Một số bệnh nhân có triệu chứng ho khi nằm, triệu chứng này cũng được coi là tương đương với khó thở khi nằm. Hiện tượng khó thở khi nằm xuất hiện khá nhanh, chỉ vài phút sau khi bệnh nhân nằm, khi ngồi dậy hoặc kê gối cao thì hiện tượng khó thở giảm. Khó thở kịch phát về đêm khi ngủ là hiện tượng bệnh nhân đột ngột phải thức dậy vài giờ sau ngủ với cảm giác lo lắng, ngột ngạt, khó thở. Phải kê gối cao hơn hoặc ngồi dậy để thở. Trong cơn khó thở có thể có các cơn co thắt phế quản. Khác với khó thở tư thế, khó thở kịch phát phải cần một khoảng thời gian lâu hơn để giảm triệu chứng. Khó thở khi nghỉ xuất hiện khi suy tim nặng hơn, là trạng thái mà áp lực mao mạch phổi tăng cao, có sự mất đồng bộ giữa tỉ lệ thông khí và tưới máu. Bên cạnh đó, khó thở khi nghỉ cũng có thể gây ra bởi sự giảm chức năng phổi. Cơn hen tim và phù phổi cấp bệnh nhân khó thở dữ dội, hoảng sợ, vã mồ hôi, thở nhanh, co kéo cơ hô hấp, tiếng ran dâng lên từ hai đáy phổi. Đây là một tình trạng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng người bệnh. Nguyên nhân gây ra bởi sự tăng đột ngột áp lực mao mạch phổi do suy tim trái cấp. Các triệu chứng khác gồm Ho xảy ra ban đêm hoặc khi bệnh nhân gắng sức. Thường là ho khan nhưng đôi khi là ho ra đờm lẫn máu. Do không được cung cấp máu đầy đủ nên bệnh nhân có cảm giác yếu, chóng mặt, tay chân rã rời Cảm giác đau ngực, nặng ngực hoặc đánh trống ngực Hay đi tiểu về đêm và tiểu ít Triệu chứng thực thể Khi khám tim nhìn, sờ thấy mỏm tim đập lệch sang trái. Tiếng tim nhỏ và mờ, nhịp tim nhanh, có thể thấy tiếng ngựa phi trái. Tiếng thổi tâm thu nhẹ ở mỏm, ít lan. Khám phổi thường thấy ran ẩm rải rác hai bên đáy phổi. Trong trường hợp cơn hen tim có thể nghe được nhiều ran rít và ran ẩm ở hai phổi, trong phù phổi nghe thấy nhiều ran ẩm to, nhỏ hạt dâng nhanh từ hai đáy phổi lên khắp hai phế trường. Đo huyết áp trong đa số các trường hợp, huyết áp động mạch tối đa giảm, huyết áp tối thiểu bình thường nên số huyết áp chênh lệch thường nhỏ đi. Các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh bao gồm Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ. Nguy cơ cao ở nam tuổi từ 50-70, đặc biệt là ở những người đã từng bị nhồi máu cơ tim Người Mỹ gốc Phi có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn các chủng tộc khác. Người bị hẹp động mạch chủ do động mạch chủ bị hẹp nên máu di chuyển qua sẽ chậm, làm tim suy yếu. Người mắc bệnh cơ tim, người có khuyết tật tim bẩm sinh, người mắc bệnh van tim Người thiếu máu, người đang dùng các thuốc hóa trị, thuốc trị đái tháo đường, thuốc giảm đau chống viêm nonsteroid NSAIDs,… Người mắc các nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virut do một số loại vi khuẩn, virut có khả năng gây tổn thương cơ tim. Để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh suy tim trái, nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe để phát hiện sớm các bất thường, điều trị kịp thời. Nếu nhận thấy có bất kỳ triệu chứng bất thường, phải tới các cơ sở y tế để thăm khám. Có chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế muối, đường, chất béo. Ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt. Kiểm soát đường máu đặc biệt nếu đang mắc bệnh đái tháo đường. Giảm cân, duy trì cân nặng ở mức phù hợp. Kiểm tra cân nặng thường xuyên, nếu tăng cân bất thường có thể liên quan đến tình trạng tích trữ nước trong cơ thể. Vận động cơ thể, thực hiện các bài tập thể dục thường xuyên với cường độ phù hợp với sức khỏe tim mạch. Nên hỏi ý kiến bác sĩ để chọn chế độ tập luyện phù hợp. Hạn chế căng thẳng, sống lạc quan, vui vẻ, hạn chế uống rượu, ngừng hút thuốc lá. Căng thẳng có thể làm nhịp tim đập nhanh bất thường. Rượu và thuốc lá có thể làm tổn thương mạch máu, giảm lượng oxy trong máu, tăng áp lực máu và làm tim đập nhanh. Kiểm soát các bệnh liên quan như tăng huyết áp, tiểu đường, hen, COPD,… Dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tăng, giảm liều, không bỏ liều, không sử dụng đơn thuốc của người khác. Khi có các triệu chứng bất thường khi dùng thuốc, phải thông báo với bác sĩ. Để chẩn đoán bệnh, các bác sĩ sẽ dựa và các triệu chứng lâm sàng, kết hợp với Các xét nghiệm máu cơ bản giúp đánh giá chung tình hình bệnh nhân, các rối loạn, bệnh lý liên quan như thiếu máu, rối loạn lipid máu, đái tháo đường Xét nghiệm BNP và các dẫn xuất khi suy tim, các thành tim bị căng dẫn đến sản xuất nhiều pro-BNP sau đó chuyển hóa thành NT-proBNP và BNP. Trong suy tim, các dẫn xuất này xuất hiện khá sớm, trước cả các triệu chứng lâm sàng, khá nhạy. Xét nghiệm BNP giúp sàng lọc bệnh nhân sớm, giúp chuẩn đoán loại trừ nguyên nhân khó thở cấp, giúp theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh. Các xét nghiệm máu khác giúp phát hiện nguyên nhân suy tim xét nghiệm hormone tuyến giáp, thiếu máu,… Các xét nghiệm để theo dõi quá trình điều trị điện giải đồ, chức năng thận, chức năng gan,… Các xét nghiệm đánh giá các yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch như xét nghiệm lipid máu, cholesterol, đường huyết,… Chụp X-quang lồng ngực, chụp động mạch vành, siêu âm tim, đo điện tâm đồ và dùng nghiệm pháp gắng sức. Một số phương pháp khác như thông tim, nghiên cứu điện sinh lý, xét nghiệm tim bằng y học hạt nhân thử nghiệm stress hall. Hình ảnh X-quang cho thấy tim to ra, nhất là các buồng tim bên trái, tâm thất trái giãn biểu hiện bằng cung dưới bên trái phồng và kéo dài ra. Cả hai phổi mờ nhất là vùng rốn phổi. Điện tâm đồ thấy dấu hiệu tăng gánh các buồng tim bên trái. Điện tâm đồ còn giúp chuẩn đoán nguyên nhân suy tim nếu có ví dụ nhồi máu cơ tim. Siêu âm tim là một thăm dò quan trọng. Siêu âm tim cho thấy kích thước các buồng tim nhĩ trái, thất trái, biết được sự co bóp của thành tim, đánh giá được chức năng tâm thu của thất trái dựa trên các thông số về sức co bóp cơ tim, phân số tống máu, thông số về chức năng tâm trương thất trái, áp lực các buồng tim, áp lực động mạch phổi,… Ngoài ra, có thể sử dụng các phương pháp như thăm dò huyết động xâm lấn thông tim, chụp cộng hưởng từ chức năng tim MRI, chụp cắt lớp vi tính đa dãy MSCT, Phóng xạ đồ tưới máu cơ tim SPECT. Điều trị suy tim trái bao gồm điều trị nguyên nhân gây suy tim, chế độ không dùng thuốc, dùng thuốc và can thiệp. Cụ thể gồm Chế độ nghỉ ngơi có vai trò quan trọng giúp giảm cường độ làm việc của tim. Tùy theo mức độ suy tim mà có chế độ tập luyện, nghỉ ngơi phù hợp. Bệnh nhân suy tim nhẹ nên tập luyện thể lực nhưng tránh tập nặng, thi đấu thể thao. Khi suy tim nặng hơn cần vận động nhẹ hơn. Chế độ ăn giảm muối muối làm tăng áp lực thẩm thấu trong máu, làm tăng khối lượng tuần hoàn, do đó làm tăng gánh nặng cho tim. Tùy từng mức độ suy tim cụ thể mà bệnh nhân áp dụng chế độ ăn giảm muối hoặc chế độ ăn nhạt hoàn toàn. Hạn chế lượng nước và dịch đưa vào cơ thể giúp giảm bớt khối lượng tuần hoàn và giảm gánh nặng cho tim. Tùy mức độ suy tim mà lượng dịch đưa vào cơ thể từ 500-1000ml mỗi ngày. Thở oxy cần thiết trong các trường hợp suy tim nặng, nhằm cung cấp oxy cho các mô, giảm mức độ khó thở, hạn chế sự co mạch phổi. Loại bỏ các yếu tố nguy cơ khác như bỏ rượu, thuốc lá, cà phê, giảm cân ở bệnh nhân béo phì, tránh stress, nếu đang dùng các thuốc làm giảm sức co bóp của cơ tim thì nên ngừng ví dụ các thuốc chẹn bêta giao cảm loại không để điều trị suy tim, Verapamil, Disopyramid,... Tránh dùng các thuốc giữ nước như corticoid, NSAIDs,… Điều trị những yếu tố làm nặng thêm tình trạng suy tim như thiếu máu, rối loạn nhịp tim, nhiễm trùng,… Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ Điều trị nguyên nhân Trong mọi trường hợp, cần đánh giá và tìm nguyên nhân bệnh để điều trị triệt để Nếu suy tim do thiếu máu, cần tìm nguyên nhân điều trị và bù đủ máu. Suy tim do rối loạn nhịp tim kéo dài thì phải có biện pháp điều trị rối loạn nhịp một cách hợp lý dùng thuốc, đặt máy tạo nhịp,.. Suy tim do bệnh van tim hoặc dị tật bẩm sinh, nếu có thể, cần xem xét các chỉ định can thiệp qua da hoặc phẫu thuật sửa chữa các dị tật, thay van tim,… Kiểm soát tốt tăng huyết áp, nhất là tăng huyết áp có nguyên nhân cần tìm biện pháp điều trị triệt để. Một số biện pháp điều trị đặc biệt khác như Biện pháp tái đồng bộ cơ tim bằng máy tạo nhịp tim hai buồng, phương pháp này chỉ định ở những bệnh nhân suy tim nặng Biện pháp hỗ trợ tuần hoàn đặc biệt, có thể được áp dụng ở những bệnh nhân suy tim trái cấp trong lúc cần những can thiệp đặc biệt khác như đặt bóng đối xung động mạch chủ IABP, tim phổi nhân tạo chạy ngoài extracorporeal membrane oxygenator- ECMO. Xem thêm Gói khám Suy tim Suy tim ở trẻ em Các phẫu thuật điều trị suy tim
Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 12/01/2021, 2035 ... van có triệu chứng suy tim khó thở, phù => dựa vào phân độ suy tim theo giai đoạn tiến triển bệnh theo ACC/AHA, BN bị suy tim giai đoạn C Chẩn đoán BN suy tim độ IV Chẩn đoán Bác sĩ hợp lý... trị suy tim 2015 HTM VN I PHÂN TÍCH BỆNH BN khó thở phải ngồi khó thở kịch phát đêm => khó thở khơng vận động => theo phân độ suy tim NYHA, BN bị suy tim độ IV I PHÂN TÍCH BỆNH BN có bệnh tim. .. trị suy tim 2015 Hội Tim Mạch Việt Nam, phân tích ca lâm sàng nhƣ sau I PHÂN TÍCH BỆNH Kết XN NT - proBNP 3000 pg/ml > 2000 pg/ml => khả cao suy tim Khuyến cáo chẩn đoán điều trị suy tim - Xem thêm -Xem thêm Bệnh án suy tim,
Lượt truy cập giống như chiếc bơm của cơ thể đảm nhiệm hai chức năng hút và đẩy. Bệnh án nội khoa suy tim có thể đe dọa tính mạng con người nếu không được điều trị kịp sĩ đa khoa và Điều dưỡng đa khoa khác nhau như thế nào?Bệnh ung thư và những quan niệm vô cùng sai lầmTốt nghiệp Trung cấp Y sĩ đa khoa làm công việc gì?Bệnh án nội khoa tim mạch bệnh suy timBệnh án nội khoa suy timNội dung1 Bệnh án nội khoa suy Bệnh án nội khoa suy tim mẫu Tim được ví như chiếc bơm có nhiệm vụ chính là hút và đẩy trong cơ thể con người. Khi “chiếc bơm” không còn hoạt động trơn chu, tức là không hút được đủ máu về tim và/hoặc không đẩy được đủ máu để đảm bảo hoạt động bình thường của cơ thể sẽ dẫn đến suy tim. Bệnh án nội khoa tim mạch suy tim là một trong những bệnh nội khoa thường gặp đe dọa đến sức khỏe và tính mạng bệnh nhân,.Dựa vào những triệu chứng Y học lâm sàng cụ thể của bệnh án nội khoa suy tim, Hiệp hội tim mạch New York phân loại 4 mức độ suy tim cụ thể như sauBệnh án nội khoa suy tim độ 1 Suy tim giai đoạn đầu Người bệnh chưa có giới hạn về hoạt động thể chất. Có thể thực hiện mọi công việc hằng ngày một cách bình án nội khoa suy tim độ 2 Có sự hạn chế nhẹ về thể lực. Người bệnh gặp tình trạng mệt mỏi, khó thở, thở dốc, nhịp tim nhanh,… khi thực hiện hoạt động gắng sức. Tuy nhiên những biểu hiện này có thể giảm ngay khi nghỉ ngơi, thư án nội khoa suy tim độ 3 Có sự hạn chế đáng kể với mọi hoạt động thể lực, nhưng người bệnh sẽ vẫn cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn khi nghỉ án nội khoa bệnh suy tim cấp độ 4 Suy tim giai đoạn cuối Khó khăn khi thực hiện mọi hoạt động thể chất. Ngay cả nghỉ ngơi người bệnh cũng có thể bị khó thở, mệt mỏi, đau tức ngực…Dựa vào từng bệnh án nội khoa tim mạch suy tim cụ thể, bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị thích hợp nhằm mang lại sức khỏe và bảo vệ sự sống tốt nhất cho bệnh án nội khoa suy tim mẫu Dưới đây là bệnh án nội khoa bệnh suy tim mẫu bạn có thể tham khảoBệnh án nội khoa suy tim mẫu chỉ có tính chất tham khảo. Chúc bạn y sĩ đa khoa thành công!Nguồn nhập
Phù do suy tim là một triệu chứng phổ biến ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, khi tim đã mất dần khả năng co bóp và tống máu bình thường. Phù do suy tim là một triệu chứng rất hay gặp, đặc biệt ở những bệnh nhân suy tim phải và suy tim toàn bộ. Bệnh phù do suy tim có 2 cơ chế chính gây ra. Cơ chế thứ 1 Suy tim là tình trạng cơ tim giảm hoặc mất khả năng co bóp để tống máu đi các cơ quan khác, đồng thời khả năng kéo máu về tim cũng giảm theo. Khi đó tuần hoàn sẽ bị ứ trệ lại ở hệ tĩnh mạch ngoại biên, lâu dần dịch sẽ thoát ra các mô xung quanh gây phù, đặc biệt nhất là phù ở 2 chi ra, máu đến thận cũng giảm nên quá trình lọc để đào thải nước tiểu cũng giảm theo, gây ứ nước và góp phần gây phù. Cơ chế thứ 2 Việc cơ tim giảm co bóp sẽ gây thiếu lượng máu giàu oxy đi nuôi các cơ quan, đặc biệt nhất là hai quả thận. Lâu ngày thận sẽ bị tổn thương thứ phát tổn thương không bắt nguồn từ thận, gây suy chức năng thận, giảm khả năng đào thải dịch và các chất độc ra ngoài. Do đó, bệnh nhân suy tim dần dần cũng sẽ bị phù. Suy tim là 1 trong các nguyên nhân gây phù 2. Phân biệt phù do suy tim và phù do các bệnh lý khác Đặc điểm phù do suy tim tương đối điển hình, tính chất phù là phù mềm, trắng, ấn lõm và không đầu bệnh phù thường là phù ở 2 chi dưới, phù không rõ ràng, hay gặp ở mắt cá chân 2 bên. Đôi khi người bệnh chỉ cảm thấy phù khi mang giày, dép do chật hơn bình chứng phù do suy tim hay xuất hiện về chiều, khi người bệnh đứng lâu và sẽ giảm bớt khi nằm xuống nghỉ ngơi hoặc vào lúc sáng sớm khi người bệnh mới ngủ suy tim nặng hơn, phù sẽ rõ ràng hơn, phù nhiều hơn, đôi khi phù toàn thân và xuất hiện suốt cả ngày, không giảm nếu không được điều cạnh đó, người bệnh suy tim ngoài triệu chứng phù còn gặp các triệu chứng điển hình khác của suy tim như khó thở khi nằm đầu thấp, tĩnh mạch cổ nổi, mệt mỏi thường xuyên, ho khan... Kho khan là triệu chứng của bệnh phù do suy tim 3. Điều trị phù do suy tim như thế nào? Phù do suy tim gây ra và ngược lại nó càng gây áp lực hơn cho tim, khiến tim phải hoạt động nhiều hơn và bệnh suy tim càng nặng hơn. Vì vậy, điều trị phù trong suy tim là một phần rất quan trọng, bao gồm cả thay đổi chế độ sinh hoạt và dùng thuốc. Chế độ ăn hạn chế muối Muối bản chất là Natri trong cơ thể càng nhiều thì càng làm tăng tình trạng giữ nước và phù càng rõ ràng hơn. Vì vậy, một trong những yêu cầu tiên quyết trong chế độ ăn của người bệnh suy tim là hạn chế tối đa lượng muối đưa vào cơ bệnh suy tim nên ưu tiên các món ăn được chế biến bằng phương pháp luộc hoặc hấp, nên chủ động ăn nhiều rau xanh, thịt cá... và hạn chế các loại thức ăn mặn, thức ăn chứa nhiều gia vị như đồ hộp, thức ăn chế biến sẵn, các loại mắm, dưa muối... Tập luyện thể dục vừa sức Phù do suy tim là sự ứ trệ dịch tuần hoàn trong cơ thể, do đó người bệnh cần tăng cường vận động, tập thể dục nhẹ nhàng để lưu thông tuần hoàn khắp cơ nhiên, bệnh nhân suy tim chỉ nên tập luyện nhẹ nhàng, vừa sức như đi bộ, đạp xe, yoga... Tránh tập quá sức cũng là yếu tố khởi phát làm nặng thêm tình trạng suy tim. Tập thể dục nhẹ nhàng có lợi co người bệnh Sử dụng thuốc lợi tiểu Theo các nghiên cứu, thuốc lợi tiểu là thuốc giúp giảm triệu chứng phù và là lựa chọn hàng đầu trong điều trị suy tim. Cơ chế chính là tăng khả năng bài tiết nước tiểu, giúp bệnh nhân loại bỏ bớt lượng dịch và muối dư thừa trong cơ thể. Bên cạnh đó, lợi tiểu còn có tác dụng kháng lại hormon aldosteron, ức chế tái hấp thu nước và natri tại ống thận, qua đó cũng hạn chế được tình trạng dư thừa nhóm lợi tiểu thường dùng là lợi tiểu quai Furosemid, Indapamid..., lợi tiểu Thiazid và lợi tiểu kháng aldosteron Spironolacton. Chỉ định của mỗi loại là khác nhau, tùy từng đối tượng mà bác sĩ sẽ sử dụng loại phù hợp hoặc kết hợp khi cần lợi tiểu có tác dụng phụ là ảnh hưởng đến các chất điện giải, đặc biệt là kali có thể tăng hoặc hạ kali, nên được dùng buổi sáng, hạn chế dùng ban đêm sẽ gây tình trạng tiểu đêm làm gián đoạn giấc ngủ của người dùng thuốc lợi tiểu gây hạ kali máu nhóm Thiazid, nhóm lợi tiểu quai thì chế độ ăn hàng ngày bạn cần bổ sung các loại thực phẩm giàu kali như chuối, cam hay các loại rau họ cải như cải bó xôi, súp lơ, cải bắp...Khi dùng nhóm lợi tiểu kháng aldosteron gây tăng kali máu thì bệnh nhân suy tim cần hạn chế các thực phẩm có nhiều kali và nên ăn nhiều các loại thực phẩm giàu canxi như sữa, tôm, cua, phô mai... để tránh biến chứng hạ kali và bổ sung canxi giúp bảo vệ tế bào cơ tim tốt thường, phù do suy tim nếu được điều trị thích hợp sẽ không gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân. Tuy nhiên, nếu việc sử dụng thuốc và thay đổi chế độ sinh hoạt mà phù không giảm hoặc xuất hiện thêm các triệu chứng khác thì bệnh nhân nên gặp bác sĩ để có chế độ điều trị thích hợp nhất, hạn chế suy tim nặng thêm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Bệnh phù Nguyên nhân và biểu hiện bệnh lý Tổng quan về bệnh phù do xơ gan 6 cách đơn giản để giảm giữ nước trong cơ thể
bệnh án suy tim phải